Card màn hình NVIDIA Quadro M6000
Card màn hình NVIDIA Quadro M6000 có những tính năng mới nhất từ con chip Maxwell gọi là GM200 (kiến trúc 28nm và hỗ trợ DirectX 12. Đây là con chip có kích thước die 601 mm² và 8 tỷ transistors. Cũng giống như Titan X, card sẽ có tổng cộng 3072 nhân CUDA, 192 TMUs và 96 ROPs. Tốc độ xung nhân 988 MHz trong khi xung boost là 1114 MHz (chú ý đây là dòng card Quadro đầu tiên có xung boost và nó có đến 10 mức tăng xung tùy vào nhu cầu làm việc, mức xung trên là mức cao nhất - 1 tính năng rất hữu ích vì xung tăng sẽ có hiệu năng cao hơn mà không ảnh hưởng đến nhiệt độ cũng như giới hạn điện áp), tuy nhiên tốc độ xung bộ nhớ chỉ vào 1653 MHz (6612 MHz hiệu dụng) thay vì 1750 MHz (7 GHz hiệu dụng) như chúng ta thường thấy ở các dòng cao cấp và tạo ra mức băng thông khoảng 371 GB/s.
Hỗ trợ 4 màn hình 4K và vẫn có khả năng chơi game khủng
NVIDIA Quadro M6000 được trang bị 12 GB bộ nhớ GDDr5 với giao tiếp 384 bit. 1 điểm khác so với Titan X là card chỉ yêu cầu dùng 1 đầu nguồn PCi-e 8pin với TDP max ~ 250W (cao hơn dòng K6000 25W và bằng với GTX Titan X). Trong thiết kế hình dáng của Quadro M6000, ngoài chiều dài 267mm cùng tản nhiệt dual-slot, thay vì màu sắc chỉ là màu đen đặc trưng của kim loại thì NVIDIA cũng cho thêm 2 chi tiết màu xanh lá để phân biệt với các card workstation khác dùng GPU Maxwell GM200. Về hiệu năng, theo 1 bài review thì Quadro M6000 có hiệu năng cao hơn hẵn Quadro K6000 vào khoảng 55% (đúng là 1 con quái vật).
Công nghệ Physically Based Rendering
NVIDIA định hướng cho Quadro M6000 ở nhiều phân khúc thị trường. Trước mắt vẫn là phục vụ cho các ứng dụng đồ họa chuyên nghiệp và người dùng cao cấp với nhu cầu hiệu năng GPU cao. Tuy nhiên, công ty cũng muốn mở rộng sử dụng chức năng Physically Based Rendering (PBR) - một giải pháp render sử dụng năng lực tính toán tập trung sử dụng các thuật toán cực chính xác để mô hình hóa các đặc điểm vật lý của một vật liệu, chẳng hạn như cách ánh sáng tương tác với vật liệu và phản chiếu ngược lại một cách chính xác thay vì sử dụng các phép ước lượng.
GPU Maxwell GM200-400-A1
Với việc card được ra mắt thì chúng tôi cho rằng NVIDIA chưa có ý định ra thay thế các dòng Quadro khác như kiểu con K5200. Kiến trúc GM200 được cho là chậm hơn trong việc xử lý tính toán double precision computing, vì thế sẽ không khôn ngoan khi cho nó là dòng thay thế Kepler. Hiện tại thì Tom’s Hardware đang có 1 bài review về con card nầy và tôi sẽ sớm đăng cho các bạn xem. Card màn hình NVIDIA Quadro M6000 sẽ rất là đáng chú ý cho những ai cần hiệu năng đồ họa cực khủng cũng như vẫn có khả năng chơi game ở res 5760x1080 (hỗ trợ tối đa 4 màn hình 4K - các dòng trước bị giới hạn ở 2 màn hình 2K), tuy nhiên là giá vẫn chưa có và nó chắc chắn sẽ cực kỳ mắc (theo tin đồn là giá nó cao hơn 5000$, bán ra thông qua các đối tác OEM hoặc sản phẩm đơn lẽ).
Quadro | M6000 | K6000 | K5200 | 6000 |
CUDA | 3072 | 2880 | 2304 | 448 |
Texture Units | 192 | 240 | 192 | 56 |
ROPs | 96 | 48 | 32 | 48 |
Core Clock | 988 MHz | 900 MHz | 650 MHz | 574 MHz |
Boost Clock | 1140 MHz | N/A | N/A | N/A |
Memory Clock | 6.6 GHz | 6 GHz | 6 GHz | 3 GHz |
Memory Bus | 384 bit | 384 bit | 256 bit | 384 bit |
VRAM | 12 GB | 12 GB | 8 GB | 6 GB |
FP64 | 1/32 FP32 | 1/3 FP32 | 1/3 FP32 | 1/2 FP32 |
TDP | 250W | 225W | 150W | 204W |
GPU | GM200 | GK110 | GK110 | GF110 |
Architecture | Maxwell 2 | Kepler | Kepler | Fermi |
Transistor | 8 billion | 7.1 billion | 7.1 billion | 3 billion |
Process | 28 mm² | 28 mm² | 28 mm² | 40 mm² |